Các ứng dụng cho kính chống cháy | VinhOanhGlass
Sử dụng kính cho các ứng dụng chống cháy
Vật liệu kính chống cháy (Fire-rated glazing materials) nhằm mục đích khoanh vùng lửa và khói trong tòa nhà, được lắp đặt cho cửa đi, lỗ mở trên tường, hoặc được dùng làm vách ngăn.
Độ chống cháy được xác định là khoảng thời gian mà một sản phẩm đáp ứng thử nghiệm cháy theo các tiêu chuẩn ngăn lửa và bên lửa (Theo TCVN 8648).
Độ ngăn lửa và bền lửa trong hầu hết các quy chuẩn xây dựng dựa trên các yêu cầu sử dụng.
Những yêu cầu này phụ thuộc vào khoảng thời gian cần thiết mà công trình duy trì được tính nguyên vẹn của nó và đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
Kính chống cháy cũng có thể được sử dụng với mục đích ngăn không cho lửa lan từ phòng này sang phòng khác.
Vật liệu kính chống cháy được gắn nhãn bao gồm tên nhà sản xuất, độ chống cháy và cơ quan tiến hành thử nghiệm.
Có nhiều sản phẩm chống cháy đáp ứng được những yêu cầu của quy chuẩn xây dựng.
Những sản phẩm này được chia ra làm hai nhóm: nhóm ngăn lửa và nhóm bền lửa.
Lắp kính ngăn lửa (Fire-Protective Glazing)
Những loại kính ngăn lửa thông dụng bao gồm kính cốt lưới thép, và các loại kính chuyên dụng khác (kính tôi, kính dán...)
Những sản phẩm này thường có độ dày 6mm đến 16mm.
Độ ngăn lửa khoảng 20 - 180 phút (phụ thuộc vào sản phẩm và cách sử dụng).
Tham khảo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia QCVN 06:2010/BXD về An toàn cháy cho Nhà và Công trình; Tiêu chuẩn TCVN 8648 Kính xây dựng. Các kết cấu kiến trúc có lắp kính-Phân loại theo khả năng chịu lửa để có các thông tin chi tiết.
Ngoài ra, có thể tham khảo Tiêu chuẩn Hoa Kỳ NFPA 80 Tiêu chuẩn Cửa ngăn lửa (NFPA 80 Standard for Fire Doors and Fire Windows).
Kính cốt lưới thép là kính ngăn lửa nhờ có lưới thép nằm chìm bên trong có nhiệm vụ giữ lớp kính lại với nhau trong suốt thời gian thử nghiệp chịu lửa.
Kính dán không cốt lưới gồm có hai lớp kính thường với một lớp ngăn lửa trung gian.
Với các sản phẩm kính không cốt lưới, diện tích giới hạn lắp kính là 0,015 m2 theo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia QCVN 06:2010/BXD.
Lưu ý đối với sản phẩm ngăn lửa - Một số sản phẩm trên có thể có thêm các tính năng như kháng âm, tiết kiệm năng lượng, chống đạn, chống đột nhật, v.v ... tùy thuộc vào sản phẩm lựa chọn.
Những câu hỏi quan trọng thường gặp trong việc lựa chọn sản phẩm kính theo khả năng chịu lửa.
Yêu cầu độ ngăn lửa tối thiểu?
Yêu cầu đánh giá tác động an toàn?
Có giới hạn kích thước không?
Kính bền lửa (Fire-Resistive Glazing)
Nhóm này bao gồm kính dán nhiều lớp và kính có lõi keo.
Những loại kính này được dùng để giới hạn sự phân tán và lan rộng của ngọn lửa và khói, giới hạn sự truyền bức xạ nhiệt trong vòng 60 đến 120 phút.
Kính bền lửa có thể dùng làm vách ngăn với hệ khung có độ bền lửa tương đương và không bị giới hạn về diện tích lắp kính 25% như đối với kính ngăn lửa.
Sản phẩm kính dán nhiều lớp gồm có nhiều lớp kính thường được dán với các lớp màng dán đặc biệt.
Số lượng màn dán và tổng độ dày quyết định đến tính bền lửa.
Trong điều kiện có cháy, những lớp trung gian này trở nên đục và giãn nở để ngăn cả sự truyền nhiệt, khói và lửa.
Các sản phẩm kính lõi keo giống loại kính hộp cách nhiệt và các hốc được làm đầy bằng keo trong.
Độ dày của hốc keo quyết định đến độ bền lửa.
Khi xảy ra cháy, chất keo kết tinh thành khối hấp thu nhiệt đục, giúp ngăn cản sự truyền nhiệt, lửa và khói.
Lưu ý đối với sản phẩm bền lửa - sản phẩm kính dán nhiều lớp và kính có lõi cũng có thể có các đặc tính khác như cách âm, tiết kiệm năng lượng, chống đạn, nổ, bão, chống đột nhập và các hình thức bảo vệ thông thường khác.
Những câu hỏi quan trọng thường gặp trong việc lựa chọn một Sản phẩm kính bền lửa
Độ bền lửa tối thiểu cần thiết khi sử dụng các loại kính này?
Có yêu cầu độ chống va đập không?
Liệu khung có khả năng đáp ứng được độ bền lửa như của kính không?
Giới hạn kích cỡ của kính bền lửa được chọn?
Kính được sử dụng bên trong hay bên ngoài?
Khung có đạp ứng được yêu cầu độ dày kính theo độ bền lửa đã chọn không?
Các định nghĩa
Độ ngăn lửa/Tính không dẫn lửa (Fire-Protection Rating) - Khả năng của một bộ phận kiến trúc có chức năng phân cách, khi chịu sự tiếp xúc trực tiếp với lửa từ một mặt sẽ không dẫn lửa tới mặt đối diện. Khả năng ngăn lửa này được tính bằng thời gian và xác định bằng thử nghiệm.
Tính bền lửa/ (Fire-Resistance) - Là khả năng của vật liệu hoặc kết cấu của chúng có thể ngăn hoặc làm chậm ngọn lửa hoặc khí nóng lọt qua mà vẫn giữ được công năng sử dụng.
Độ bền lửa (Fire-Resistance Rating) - Là thời gian mà bộ phận hoặc kết cấu công trình có thể ngăn lửa và tiếp tục duy trì công năng sử dụng của nó.
Bảng so sánh các sản phẩm bền lửa thử theo Tiêu chuẩn NFPA 251 (Hoa Kỳ)
Độ bền lửa | |
Kính cốt lưới thép truyền thống | 20 - 90 phút ª |
Kính dán cốt lưới thép | 20 - 90 phút ª |
Kính dán thường | 20 phút |
Kính tôi chuyên dụng | 20 phút |
Kính dán nhiều lớp | 45 phút - 2 tiếng |
Kính lõi keo | 45 phút - 2 tiếng |
Ghi chú:
ª là lên tới
90 phút khi lắp cho cửa ra vào không vượt quá diện tích 100 inch vuông, 45 phút
cho các sử dụng khác.