Thông tin về kính cường lực

Kính cường lực là gì?

Kính cường lực được sản xuất theo phương pháp gia cường dao động ngang trên dây chuyền công nghệ hiện đại. Kính nổi chất lượng cao được gia nhiệt đến điểm biến dạng (khoảng 650C) và sau đó nhanh chóng làm nguội bằng luồng khí lạnh thổi lên bề mặt tấm kính một cách đồng đều và chính xác để làm đông cứng các ứng suất nén trên bề mặt kính. Qui trình này không làm thay đổi tính năng truyền sáng và tỏa nhiệt của kính nhưng nó làm tăng sức chịu nén bề mặt lên đến hơn 10.000psi (trong khi kính nổi thông thường chỉ chịu được dưới 3.500psi). Áp suất của gió, sự va đập của vật thể lạ và những ứng suất nhiệt được tạo nên từ những yếu tố khác phải lớn hơn sức nén này thì kính cường lực mới có thể bị vỡ.

ĐẶC TÍNH VÀ ỨNG DỤNG KÍNH CƯỜNG LỰC

1. Khả năng chịu lực cao :Về mặt cơ học, Kính cường lực có tính chịu lực tác động lên bề mặt rất cao, gấp 4 đến 5 lần so với kính nổi thông thường cùng loại và cùng độ dày nhờ các ứng suất nén trên bề mặt tạo ra khi tôi kính, giúp cho kính chịu được rung chấn, sức gió lớn và va đập mạnh. 

2. Khả năng chịu sốc nhiệt :Kính cường lực có tính chịu sốc nhiệt( sự thay đổi nhiệt độ đột ngột) rất cao, có thể chịu được sự thay đổi nhiệt độ đến 150C mà không bị vỡ. Trong khi kính nổi thông thường sẽ bị vỡ khi có sự thay đổi nhiệt độ đột ngột không quá 50C. 

3. Độ an toàn cao :Kính cường lực rất khó vỡ, nhưng khi vỡ thì vỡ dưới dạng những hạt nhỏ rời, cạnh không bén, vô hại và vì vậy sẽ không gây tổn thương. Trong khi kính thường khi vỡ sẽ tạo thành những mảng lớn, nhọn, bén như dao, có tính sát thương rất lớn. Ngoài ra kính Kính cường lực còn tạo ra khả năng thoát hiểm cho con người trong các toà nhà khi xảy ra hoả hoạn. Vì vậy rõ ràng là quá trình tôi cường lực là thực sự cần thiết để đảm bảo độ an toàn cũng như đặc tính cơ học của kính kiến trúc và kính trang trí nội thất. 

4. Ứng dụng:Kính cường lực là sự lựa chọn hoàn hảo cho các công trình xây dựng và trang trí nội thất, đặc biệt là những nơi cần có độ an toàn và tính chịu lực cơ học cao nó được sử dụng hầu hết cho các dạng công trình như: Cao ốc văn phòng, công trình công cộng, trường học, bệnh viện, siêu thị, trung tâm thể thao, nhà ở. Dùng làm tường kính ở các trung tâm thương mại, vách ngăn, lan can ban công, lan can cầu thang, buồng tắm đứng, cửa kính, cửa hông ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, bàn, tủ, đồ dùng trang trí nội thất, Cửa thủy lực , lan can kính, vách kính cường lực , kính hộp , vách kính tắm , kính màu , kính dán an toàn v.v... 
Bản chất tự phá vỡ của kính cường lực

Nguyên nhân do các tạp chất Nickel Sulfide lẩn trong thành phần cấu tạo của kính ( thể tích bình thường < 50 micron ) 
Các tạp chất này này sẽ biến đổi thể tích khi có sự thay đổi nhiêt độ đường kính tạp chất đổi ~ 4% tạo nên ứng xuất mới lên bề mặt của kính vược quá sức nén của kính được hình thành khi cường lực sẽ làm kính vỡ tan. quá trình chuyển đổi của các hạt Nickel Sulfide trong môi trường bình thường là rất chậm có thể ~ 20 năm

Để giảm nguy cơ tiềmm ẩn tự phá vỡ của kính cường lực, người ta dùng phuơng pháp ngâm nhiệt nhằm loại bỏ các tấm kính tự vỡ

Phuơng pháp ngâm nhiệt tạo điều cho các hạt Nickel Sulfide tự do nhanh chóng từ trạng thái bất ổn định trở thành trạng thái ổn định quá trình này ngâm trong môi trường 290 độ C trong 2h ~ 3h nếu các hạt Nickel Sulfide tạo ra ứng xuất lớn hơn ứng suất nén của kính thì kính sẽ vỡ. Như thế những tấm kính tìm ẩn tự vỡ đã vỡ trong lònhững tấm còn lại sau quá trình ngâm nhiệt khã năng tự vỡ ~ 0,04%nhưng tin vui cho ai dùng kính cường lực là tạp chất Nickel Sulfide rất ít trong kính ~ 5mg trong 1 tấn thủy tinh ôi thế thì dùng cường lực rất an tâm về tính chịu lực không lẽ mình xui đến độ rơi vào loại 0,04%mà có là loại 0,04% thì đến lúc nó vỡ củng rất lâu.

Odoo CMS - a big picture
Odoo CMS - a big picture
Odoo CMS - a big picture
Odoo CMS - a big picture